Nội dung tư vấn: Gửi Văn phòng Luật Sư Quang Thái
Hiện tại, tôi có vấn đề về nhà đất muốn nhờ luật sư tư vấn. Tôi xin trình bày vấn đề như sau:
Ông bà tôi có một mảnh đất 1000m2. Năm 2001, bố mẹ tôi được ông bà cho đất xây nhà với diện tích là 300m2, ông bà có viết giấy cho đất nhưng chỉ viết tay và chưa có công chứng. Thời điểm cho đất, mảnh đất 1000m2 của ông bà (bao gồm 300m2 đã cho nhà tôi) chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2013, ông bà xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chỉ xin cấp đối với 700m2 vì nghĩ 300m2 đã cho ba mẹ tôi nên không cấp giấy chứng nhận trên phần đất này nữa.
Hiện tại tôi muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên 300m2 nhưng không biết có đủ điều kiện không? Nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôi cần chuẩn bị những giấy tờ cần thiết gì?
Trả lời tư vấn:
Trường hợp này chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất: Giấy tờ pháp lý (nếu có):
Căn cứ thông tin cung cấp thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 300m2 đất trên thì cần đảm bảo có một trong các giấy tờ hợp pháp theo quy định của Điều 100 Luật đất đai về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Cụ thể:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
Trường hợp không có một trong các giấy tờ chứng minh trên thì gia đình có thể xem xét để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất theo khoản 2 Điều 101 Luật này.
Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ hai, xác định căn cứ việc sử dụng đất ổn định theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Như vậy, nếu trong trường hợp sử dụng đất ổn định, lâu dài và được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, hồ sơ thủ tục bạn cần chuẩn bị để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu số 04/ĐK);
- Giấy xác nhận của UBND xã về việc đất không có tranh chấp, sử dụng ổn định và phù hợp với quy hoạch của địa phương;
- Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình bạn.
Hồ sơ được nộp đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai tại quận/huyện nơi có đất. Và UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho gia đình bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn, nếu còn vấn đề thắc mắc gì xin bạn vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư Quang Thái để được hỗ trợ.
Địa chỉ: G04, 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh