Tranh chấp đất công ích

Quy định về vấn đề bồi thường khi nhà nước thu hồi lấn chiếm đất

Trường hợp sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích nếu không có sự cho phép, theo quy định chung thì đó là một hành vi trái pháp luật đất đai, thuộc hành vi bị cấm theo khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 và có thể bị phạt hành chính .

Căn cứ khoản 2 điều 202 Luật đất đai: “ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm”.

Như vậy, hành vi lấn, chiếm đất là sai, vi phạm pháp luật về đất đai cho nên người lấn chiếm buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm, người vi phạm sẽ không được bồi thường phần đã tạo lập trên phần đất lấn chiếm trái phép.

Tranh chấp đất công ích

Căn cứ theo Điều 64 Luật đất đai quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Khi có hành vi về chiếm đất đai thuộc quỹ đất quản lý của xã, thì Nhà nước sẽ có kế hoạch thu hồi mảnh đất đó vì đất bị sử dụng trái pháp luật và đó là căn cứ để Nhà nước ra quyết định thu hồi.

Tại Khoản 3, Điều 82 và Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì không được hỗ trợ, bồi thường.

 

Mọi chi tiết xin liên hệ: Văn phòng Luật sư Quang Thái, số 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1, TP. HCM.

Website: luatsuquangthai.vn

Email: tuvan@luatsuquangthai.vn

Điện thoại: 0903.888.087

 



EmailFacebook!Google!Twitter!Zingme!Twitter!Twitter!
Đánh giá: 30 bình chọn, 0/10