TỘI “VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI” THEO CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

TỘI “VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI” THEO CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015, Tội vi phạm các quy định sử dụng đất đai được quy định như sau:

“Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Theo đó, các yếu tố cấu thành tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai bao gồm:

Thứ nhất, khách thể:

Tội phạm này xâm phạm chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác.

Đối tượng tác động của các tội phạm này là đất đai.

Thứ hai, mặt khách quan:

Phải có một trong các hành vi sau đây và đã bị xử lý hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

-          Lấn chiếm đất trái quy định của của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất[1].

Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đát không được Nhà nước gia hạn mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai[2].

Hành vi lấn chiếm đất đai ở đây không thuộc trường hợp chiếm đoạt tài sản người khác, xâm phạm chỗ ở.

-          Chuyển quyền sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước. Được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trong trường hợp không có đủ các điều kiện chuyển quyển sử dụng đất.

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất[3].

Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, người sử dụng đất khi thực hiện các chuyển quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194 Luật Đất đai 2013.

-          Sử dụng đất trái với quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai. Chẳng hạn, đất canh tác mà xây dựng nhà ở, đất vườn mà xây dựng khu công nghiệp...

Thứ ba, về chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ tư, mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý ( lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp).

-          Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

-          Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

 



[1] Khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP

[2] Khoản 2 Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP

[3] Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013

 

Nếu có bất kỳ thắc mắc gì khách hàng vui lòng liên hệ Văn Phòng Luật sư Quang Thái để được giải đáp.

Địa chỉ: G04, 12 Mạc Đĩnh Chi (tầng trệt Tòa nhà City View), Quận 1, TP.HCM

Website: luatsuquangthai.vn

Email: tuvan@luatsuquangthai.vn

Điện thoại: 0903.888.087



EmailFacebook!Google!Twitter!Zingme!Twitter!Twitter!
Đánh giá: 36 bình chọn, 0/10